Hưng cảm là gì? Các công bố khoa học về Hưng cảm

Hưng cảm là một trạng thái tâm lý tích cực và lạc quan. Người có trạng thái hưng cảm thường cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, thoải mái và có năng lượng tích cực. Họ ...

Hưng cảm là một trạng thái tâm lý tích cực và lạc quan. Người có trạng thái hưng cảm thường cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, thoải mái và có năng lượng tích cực. Họ có thể nhìn nhận và đánh giá tích cực mọi khía cạnh của cuộc sống và có khả năng đối mặt với thách thức và khó khăn một cách lạc quan và tự tin hơn. Trạng thái hưng cảm thường kéo dài trong một khoảng thời gian ngắn và không gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống hàng ngày của người đó.
Hưng cảm là một trạng thái tâm lý tích cực và lạc quan. Người có trạng thái hưng cảm thường cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, thoải mái và có năng lượng tích cực. Họ có thể có triển vọng lạc quan trong cuộc sống và có khả năng nhìn nhận và đánh giá tích cực mọi khía cạnh của cuộc sống.

Trạng thái hưng cảm không chỉ đơn thuần là cảm giác hạnh phúc ngẫu nhiên mà nó có thể được tạo ra bởi nhiều yếu tố khác nhau. Có thể là kết quả của sự thành công, sự đáp ứng những mong đợi hoặc tự hài lòng với bản thân, sự gắn kết và hỗ trợ từ người thân yêu và bạn bè, hoặc có thể là do những hoạt động và sở thích cá nhân mang lại niềm vui và hạnh phúc.

Trong trạng thái hưng cảm, con người thường có năng lượng và động lực để hoạt động, làm việc và tham gia xã hội. Họ có thể tự tin hơn và có thể đối mặt với thách thức và khó khăn một cách lạc quan, sáng tạo và quyết đoán. Họ cũng có thể tạo ra động lực và động viên cho những người xung quanh.

Tuy nhiên, trạng thái hưng cảm không phải lúc nào cũng kéo dài. Nó có thể bị ảnh hưởng bởi những sự cố bất ngờ trong cuộc sống, căng thẳng, stress hoặc các vấn đề sức khỏe. Nếu trạng thái hưng cảm kéo dài trong một khoảng thời gian dài hoặc gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống hàng ngày, nó có thể là một dấu hiệu của vấn đề tâm lý như rối loạn thần kinh hoảng loạn hoặc trầm cảm.
Trạng thái hưng cảm có thể được mô tả bằng những tín hiệu và biểu hiện cụ thể, bao gồm:

1. Tâm trạng vui vẻ, hạnh phúc: Người hưng cảm thường có tâm trạng tích cực, tươi vui và hạnh phúc. Họ có thể cười nhiều, mỉm cười thường xuyên và có thái độ tích cực đối với cuộc sống.

2. Năng lượng và sự tự tin: Hưng cảm thường đi kèm với sự năng động, năng lượng dồi dào và sự tự tin. Người hưng cảm có động lực và hiệu suất làm việc cao, tỏ ra quyết đoán và có thể đối mặt với các thử thách một cách lạc quan và sáng tạo.

3. Tập trung và hiệu suất cao: Trong trạng thái hưng cảm, người ta thường có khả năng tập trung và hiệu suất làm việc cao hơn. Họ có thể nắm bắt thông tin nhanh chóng, tư duy sáng creativelập và thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả.

4. Tương tác xã hội tích cực: Người hưng cảm thường có xu hướng tương tác xã hội tích cực và lạc quan. Họ có thể trở nên hướng ngoại, quan tâm đến người khác và dẫn dắt nhóm trong các hoạt động xã hội.

5. Tư duy lạc quan: Hưng cảm thường đi kèm với tư duy lạc quan và nhìn nhận tích cực về tương lai. Người hưng cảm có thể tự tin và tin tưởng vào khả năng của mình và có thể nhìn thấy khả năng và cơ hội trong mọi tình huống.

6. Tình hình cảm xúc ổn định: Trạng thái hưng cảm thường kéo dài trong một khoảng thời gian ổn định, không có sự biến đổi nhanh chóng và không gây ra những cảm xúc tiêu cực như sự buồn bã hay lo lắng.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hưng cảm cũng có thể gặp phải những biến đổi và thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố bên ngoài và nội tại. Nếu trạng thái hưng cảm kéo dài trong thời gian dài hoặc gây ảnh hưởng xấu đến cuộc sống hàng ngày, nó có thể là một dấu hiệu của vấn đề tâm lý như rối loạn tâm lý hoặc trầm cảm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "hưng cảm":

Một phiên bản rút gọn của Bảng hỏi sức khỏe tổng quát Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 9 Số 1 - Trang 139-145 - 1979
TÓM TẮT

Nghiên cứu này báo cáo cấu trúc yếu tố của các triệu chứng cấu thành Bảng hỏi sức khỏe tổng quát khi được hoàn thành trong bối cảnh chăm sóc sức khỏe ban đầu. Một phiên bản ngắn hơn, bao gồm 28 mục của GHQ được đề xuất với 4 quy mô phụ: triệu chứng soma, lo âu và mất ngủ, rối loạn xã hội và trầm cảm nặng. Dữ liệu sơ bộ liên quan đến độ tin cậy của các thang đo này được trình bày, và hiệu suất của toàn bộ bảng hỏi 28 mục như một bài kiểm tra sàng lọc được đánh giá. Cấu trúc yếu tố của triệu chứng được tìm thấy là rất tương đồng đối với 3 tập dữ liệu độc lập.

#Bảng hỏi sức khỏe tổng quát #triệu chứng soma #lo âu #trầm cảm #sàng lọc sức khỏe
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY LACTOBACILLI Dịch bởi AI
Wiley - Tập 23 Số 1 - Trang 130-135 - 1960

TÓM TẮT: Giới thiệu một môi trường nuôi cấy cải tiến cho vi khuẩn lactobacilli. Môi trường này hỗ trợ sự phát triển tốt của lactobacilli nói chung, và đặc biệt hữu ích cho một số chủng nhạy cảm chỉ phát triển kém trong các môi trường chung khác. Ngoài ra, trong môi trường này không cần sử dụng nước ép cà chua, một nguyên liệu có sự biến đổi cao. Khi được điều chỉnh một chút, môi trường này cũng có thể được sử dụng như môi trường cơ bản cho các thử nghiệm lên men.

#Lactobacilli #môi trường nuôi cấy #chủng nhạy cảm #nước ép cà chua #thử nghiệm lên men #cải tiến môi trường.
Phiên bản sửa đổi của bài kiểm tra “Đọc tâm trí qua đôi mắt”: Nghiên cứu trên người lớn bình thường và người lớn mắc hội chứng Asperger hoặc tự kỷ chức năng cao Dịch bởi AI
Journal of Child Psychology and Psychiatry and Allied Disciplines - Tập 42 Số 2 - Trang 241-251 - 2001

Năm 1997, trong Tạp chí này, chúng tôi đã công bố bài kiểm tra “Đọc tâm trí qua đôi mắt” như một biện pháp đánh giá “khả năng tư duy tâm lý” ở người lớn. Trong khi bài kiểm tra đó thành công trong việc phân biệt một nhóm người lớn mắc hội chứng Asperger (AS) hoặc tự kỷ chức năng cao (HFA) với các đối chứng, nó đã gặp phải một số vấn đề tâm lý đo lường. Trong bài báo này, những hạn chế đó đã được khắc phục thông qua việc sửa đổi bài kiểm tra. Bài kiểm tra mắt đã được sửa đổi được áp dụng cho một nhóm người lớn mắc AS hoặc HFA (N= 15) và một lần nữa phân biệt những người này với một số lượng lớn đối chứng bình thường (N= 239) được chọn từ các mẫu khác nhau. Trong cả hai nhóm lâm sàng và đối chứng, Bài kiểm tra mắt có mối tương quan nghịch với Chỉ số quang phổ tự kỷ (AQ), một biện pháp đánh giá các đặc điểm tự kỷ ở người lớn có chỉ số thông minh bình thường. Bài kiểm tra mắt đã được sửa đổi có khả năng cải thiện khả năng phát hiện những khác biệt cá nhân tinh tế trong sự nhạy cảm xã hội.

#Bài kiểm tra Đọc tâm trí qua đôi mắt #hội chứng Asperger #tự kỷ chức năng cao #khả năng tư duy tâm lý #nhạy cảm xã hội
Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hiệp hội Các bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ về điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng Methicillin ở người lớn và trẻ em Dịch bởi AI
Clinical Infectious Diseases - Tập 52 Số 3 - Trang e18-e55 - 2011
Tóm tắt

Các hướng dẫn dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) được chuẩn bị bởi một Hội đồng Chuyên gia của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA). Các hướng dẫn này nhằm sử dụng cho các nhân viên y tế chăm sóc người lớn và trẻ em mắc các bệnh nhiễm khuẩn MRSA. Hướng dẫn thảo luận về quản lý một loạt các hội chứng lâm sàng liên quan đến bệnh MRSA, bao gồm nhiễm khuẩn da và mô mềm (SSTI), nhiễm khuẩn huyết và viêm màng trong tim, viêm phổi, nhiễm khuẩn xương khớp và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương. Các khuyến nghị được đưa ra liên quan đến liều và theo dõi vancomycin, quản lý nhiễm khuẩn do các chủng MRSA có giảm nhạy cảm với vancomycin, và thất bại điều trị với vancomycin.

#Quản lý bệnh nhân #nhiễm khuẩn MRSA #hướng dẫn IDSA #quản lý hội chứng lâm sàng #liều vancomycin #nhạy cảm vancomycin #thất bại điều trị.
Một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp về tiếp diễn tâm thần: Bằng chứng cho mô hình tính nhạy cảm với tâm thần – sự dai dẳng – suy giảm của rối loạn tâm thần Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 39 Số 2 - Trang 179-195 - 2009

Một đánh giá hệ thống tất cả các nghiên cứu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ xảy ra của các trải nghiệm tâm thần tiềm ẩn cho thấy tỷ lệ mắc trung bình khoảng 5% và tỷ lệ xảy ra trung bình khoảng 3%. Một phân tích tổng hợp các yếu tố rủi ro cho thấy có sự liên quan đến giai đoạn phát triển, những bất lợi xã hội ở trẻ em và người lớn, việc sử dụng thuốc tác động lên tâm thần, cũng như giới tính nam và tình trạng di cư. Sự khác biệt nhỏ giữa tỷ lệ mắc và tỷ lệ xảy ra, cùng với dữ liệu từ các nghiên cứu theo dõi, cho thấy khoảng 75–90% các trải nghiệm tâm thần phát triển là tạm thời và biến mất theo thời gian. Tuy nhiên, có bằng chứng cho thấy biểu hiện phát triển tạm thời của tâm thần (tính nhạy cảm với tâm thần) có thể trở nên dai dẳng bất thường (sự dai dẳng) và sau đó trở nên có liên quan về lâm sàng (suy giảm), tùy thuộc vào mức độ rủi ro môi trường mà người đó tiếp xúc thêm. Mô hình tính nhạy cảm với tâm thần - sự dai dẳng - suy giảm xem xét các yếu tố nền tảng di truyền ảnh hưởng đến một biểu hiện dân số rộng rãi và tạm thời của tâm thần trong quá trình phát triển, mà tiên đoán tiên lượng kém của nó, về mặt sự dai dẳng và nhu cầu lâm sàng, do sự tương tác giữa tiếp xúc môi trường với rủi ro di truyền.

Bảng hỏi triệu chứng trầm cảm (IDS): các thuộc tính tâm lý học Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 26 Số 3 - Trang 477-486 - 1996
Tóm tắt

Các thuộc tính tâm lý học của phiên bản 28 và 30 mục của Bảng hỏi triệu chứng trầm cảm, đánh giá bởi chuyên gia (IDS-C) và tự đánh giá (IDS-SR) được báo cáo trên tổng số 434 bệnh nhân ngoại trú (28 mục) và 337 bệnh nhân ngoại trú (30 mục) trưởng thành mắc rối loạn trầm cảm nặng hiện tại và 118 chủ thể trưởng thành có tâm trạng bình thường (15 người đã khỏi trầm cảm và 103 người làm đối chứng bình thường). Hệ số Cronbach's α dao động từ 0,92 đến 0,94 cho toàn bộ mẫu và từ 0,76 đến 0,82 cho những đối tượng đang bị trầm cảm.

Các tương quan tổng mục, cũng như một số bài kiểm tra về tính hợp lệ đồng thời và phân biệt được báo cáo. Phân tích yếu tố đã chỉ ra ba chiều (cognitive/mood, anxiety/arousal và vegetative) cho mỗi thang đo. Phân tích độ nhạy với sự thay đổi trong độ nghiêm trọng triệu chứng trong một thử nghiệm mở đánh giá fluoxetine (N = 58) cho thấy rằng IDS-C và IDS-SR có mối liên hệ cao với thang đánh giá trầm cảm Hamilton 17 mục. Xét về độ bao phủ mục nhiều hơn, các thuộc tính tâm lý học thỏa mãn, và sự tương quan cao với các đánh giá tiêu chuẩn ở trên, phiên bản 30 mục IDS-C và IDS-SR có thể được sử dụng để đánh giá độ nghiêm trọng triệu chứng trầm cảm. Việc có sẵn nội dung mục tương tự cho các phiên bản đánh giá bởi chuyên gia và tự đánh giá cho phép tiến hành các đánh giá trực tiếp hơn về hai góc nhìn này.

Danh mục các triệu chứng trầm cảm, đánh giá của bác sĩ (IDS-C) và tự báo cáo (IDS-SR), và Danh mục triệu chứng trầm cảm nhanh, đánh giá của bác sĩ (QIDS-C) và tự báo cáo (QIDS-SR) ở bệnh nhân công cộng với rối loạn cảm xúc: một đánh giá tâm lý Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 34 Số 1 - Trang 73-82 - 2004

Xuất phát điểm. Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu bổ sung về tính chất tâm lý của Danh sách Kiểm tra Triệu chứng Trầm cảm 30 mục (IDS) và Danh sách Kiểm tra Triệu chứng Trầm cảm Nhanh (QIDS), một thang đo nhanh 16 mục về mức độ nghiêm trọng của triệu chứng được phát triển từ dạng dài hơn. Cả IDS và QIDS đều có sẵn dưới dạng đánh giá bởi bác sĩ (IDS-C30; QIDS-C16) và tự báo cáo (IDS-SR30; QIDS-SR16).

Phương pháp. Các mẫu bệnh nhân bao gồm 544 bệnh nhân ngoạikhoa với rối loạn trầm cảm chủ yếu (MDD) và 402 bệnh nhân ngoại khoa với rối loạn lưỡng cực (BD) lấy từ 19 phòng khám đa dạng vùng miền và sắc tộc trong Dự án Thuật toán Thuốc Texas (TMAP). Các phân tích tâm lý học, bao gồm độ nhạy cảm với sự thay đổi điều trị, đã được tiến hành.

Kết quả. Tính nhất quán nội bộ (alpha Cronbach) dao động từ 0,81 đến 0,94 cho cả bốn thang đo (QIDS-C16, QIDS-SR16, IDS-C30 và IDS-SR30) ở cả bệnh nhân MDD và BD. Tâm trạng buồn, tham gia, năng lượng, tập trung và quan điểm cá nhân có mối tương quan mục-tổng cao nhất ở bệnh nhân MDD và BD trên tất cả bốn thang đo. Tổng số điểm của QIDS-SR16 và IDS-SR30 có mối tương quan cao ở bệnh nhân MDD khi kết thúc (c=0,83). Các điểm tổng của QIDS-C16 và IDS-C30 cũng có mối tương quan cao ở bệnh nhân MDD (c=0,82) và bệnh nhân BD (c=0,81). IDS-SR30, IDS-C30, QIDS-SR16, và QIDS-C16 có độ nhạy đáng kể với sự thay đổi triệu chứng, chỉ ra độ tin cậy cao đồng thời của cả bốn thang đo. Độ tin cậy cao đồng thời cũng được ghi nhận dựa trên điểm Tóm tắt Sức khỏe Tâm thần SF-12 cho dân số được chia theo nhóm dựa trên điểm số IDS hoặc QIDS.

Kết luận. QIDS-SR16 và QIDS-C16, cũng như phiên bản dài hơn 30 mục, có đặc điểm tâm lý đáng chấp nhận cao và là các biện pháp nhạy cảm với điều trị của tình trạng nghiêm trọng của triệu chứng trầm cảm.

#Trầm cảm #Rối loạn cảm xúc #Đánh giá tâm lý #Độ nhạy điều trị #Rối loạn trầm cảm chủ yếu #Rối loạn lưỡng cực #Thuật toán Thuốc Texas #Độ tin cậy đồng thời
Những phát triển gần đây trong xử lý nước bằng quang xúc tác dị thể sử dụng quang xúc tác nhạy cảm với ánh sáng nhìn thấy: một bài tổng quan Dịch bởi AI
RSC Advances - Tập 5 Số 19 - Trang 14610-14630

Bài tổng quan này tóm tắt những tiến bộ gần đây trong việc thiết kế, chế tạo và ứng dụng các quang xúc tác nhạy cảm với ánh sáng nhìn thấy.

Các tế bào T điều hòa CD4+CD25+ ức chế miễn dịch chống ung thư nhưng nhạy cảm với cyclophosphamide, giúp liệu pháp miễn dịch chữa trị khối u hiện hành Dịch bởi AI
European Journal of Immunology - Tập 34 Số 2 - Trang 336-344 - 2004
Tóm tắt

Chúng tôi đã nghiên cứu các cơ chế dung nạp miễn dịch do khối u gây ra bằng cách so sánh các dòng tế bào khối u có khả năng sinh miễn dịch và dung nạp miễn dịch được tách ra từ ung thư đại tràng chuột. Khi được tiêm vào vật chủ cùng loài, các tế bào REGb sinh miễn dịch tạo ra khối u bị đào thải, trong khi các tế bào PROb dung nạp miễn dịch tạo ra khối u phát triển và ức chế sự thoái triển của các khối u REGb. Chúng tôi cho thấy rằng thể tích khối u PROb có tương quan với sự gia tăng của các tế bào T điều hòa CD4+CD25+ trong các mô bạch huyết. Những tế bào này làm chậm lại sự đào thải in vivo các khối u REGb và ức chế in vitro các phản ứng miễn dịch do tế bào T chống lại các tế bào REGb thông qua một cơ chế yêu cầu tiếp xúc giữa các tế bào T hiệu lực và tế bào T điều hòa và có sự tham gia của TGF-β. Trong khi các tế bào T tổng từ chuột mang khối u PROb không tạo ra phản ứng miễn dịch kháng khối u rõ ràng, việc loại bỏ các tế bào T CD25+ khôi phục phản ứng này. Một lần sử dụng cyclophosphamide làm suy giảm các tế bào T CD4+CD25+ trong động vật mang khối u PROb, trì hoãn sự phát triển của khối u PROb, và chữa khỏi chuột mang khối u PROb hiện hành khi được theo sau bằng liệu pháp miễn dịch mà không có hiệu quả chữa trị khi được áp dụng đơn lẻ. Những kết quả này chứng minh vai trò của các tế bào T điều hòa CD4+CD25+ trong việc dung nạp miễn dịch do khối u gây ra và sự quan tâm đến việc loại bỏ các tế bào T điều hòa để làm nhạy khối u hiện hành với liệu pháp miễn dịch.

#CD4<sup>+</sup>CD25<sup>+</sup> #regulatory T cells #immunotherapy #tumor immunity #cyclophosphamide #immune tolerance #rat colon carcinoma
Xác định Profilin như một Allergen Phấn Hoa Mới; Tính Tự Động Phản Ứng IgE ở Những Người Nhạy Cảm Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 253 Số 5019 - Trang 557-560 - 1991

Một DNA bổ sung mã hóa cho một allergen phấn hoa từ cây bạch dương trắng ( Betula verrucosa ) đã được tách ra từ một thư viện DNA bổ sung phấn hoa với serum immunoglobulin E từ một cá nhân dị ứng với phấn hoa bạch dương đã cho thấy sự tương đồng chuỗi đáng kể với các profilin. Protein tái tổ hợp cho thấy sự kết hợp cao với poly-L-proline. Các kháng thể immunoglobulin E từ những cá nhân dị ứng đã liên kết với profilin bạch dương tự nhiên và tái tổ hợp cũng như với profilin ở người. Thêm vào đó, profilin bạch dương và profilin ở người đã kích thích việc giải phóng histamine từ các bạch cầu basophil trong máu của những cá nhân dị ứng profilin, nhưng không phải từ những cá nhân nhạy cảm với các allergen thực vật khác. Sự tương đồng cấu trúc của các protein được bảo tồn có thể do đó chịu trách nhiệm cho việc duy trì nồng độ kháng thể immunoglobulin E trong dị ứng loại I.

#profilin #allergen #phấn hoa #immunoglobulin E #dị ứng type I
Tổng số: 503   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10