Hưng cảm là gì? Các bài báo, nghiên cứu khoa học về Hưng cảm

Hưng cảm là trạng thái rối loạn tâm thần nghiêm trọng, đặc trưng bởi cảm xúc phấn khích quá mức, tăng động, tự tin cao và hành vi bốc đồng. Đây là triệu chứng chính của rối loạn lưỡng cực loại I, thường kéo dài ít nhất một tuần và gây ảnh hưởng lớn đến chức năng nghề nghiệp, xã hội hoặc cần nhập viện.

Hưng cảm là gì?

Hưng cảm (tiếng Anh: mania) là một trạng thái tâm thần cực đoan, được đặc trưng bởi cảm xúc phấn khích quá mức, hành vi tăng động, tự tin thái quá, và thường dẫn đến các quyết định bốc đồng hoặc nguy hiểm. Đây là triệu chứng điển hình của rối loạn lưỡng cực loại I, và trong một số trường hợp ít phổ biến hơn, cũng có thể gặp trong rối loạn lưỡng cực loại II ở mức độ nhẹ hơn (hưng cảm nhẹ).

Không giống như cảm giác vui vẻ thông thường, hưng cảm là một tình trạng bệnh lý có thể gây suy giảm chức năng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa đến tính mạng nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Giai đoạn hưng cảm có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần và ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng phán đoán, kiểm soát cảm xúc, và các mối quan hệ xã hội của người bệnh.

Các biểu hiện đặc trưng của hưng cảm

Hưng cảm có thể biểu hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm:

  • Tâm trạng cao bất thường: Người bệnh cảm thấy cực kỳ hưng phấn, "trên mây", hoặc đôi khi dễ nổi cáu, cáu gắt không lý do.
  • Tăng cường hoạt động: Họ có xu hướng hoạt động không ngừng, làm việc quá sức, hoặc khởi xướng nhiều dự án không thực tế.
  • Tăng nói chuyện và tư duy nhanh: Nói rất nhiều, liên tục, khó bị ngắt lời; tư duy phi logic, chuyển chủ đề quá nhanh (flight of ideas).
  • Tự tin thái quá: Tin rằng mình có tài năng đặc biệt, có sứ mệnh lớn lao, hoặc hiểu biết vượt trội mà không có căn cứ thực tế.
  • Hành vi bốc đồng: Chi tiêu tiền bạc không kiểm soát, quan hệ tình dục bừa bãi, sử dụng chất kích thích, lái xe nguy hiểm.
  • Giảm nhu cầu ngủ: Có thể chỉ ngủ 2–3 tiếng mỗi đêm hoặc không ngủ mà vẫn cảm thấy khỏe mạnh và tràn đầy năng lượng.
  • Ảo tưởng hoặc hoang tưởng: Trong trường hợp nặng, người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng loạn thần như ảo tưởng vĩ đại (grandiosity), nghe thấy giọng nói, v.v.

Phân loại hưng cảm

Dựa trên mức độ nghiêm trọng, hưng cảm có thể được phân loại thành:

  • Hưng cảm đầy đủ (Full mania): Gây ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng công việc, xã hội hoặc cần nhập viện.
  • Hưng cảm nhẹ (Hypomania): Các triệu chứng tương tự hưng cảm nhưng ở mức độ nhẹ hơn, không gây suy giảm nghiêm trọng hoặc loạn thần.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Nguyên nhân chính xác gây ra hưng cảm chưa được xác định rõ ràng, nhưng các yếu tố góp phần có thể bao gồm:

  • Di truyền: Người có người thân ruột thịt mắc rối loạn lưỡng cực có nguy cơ cao hơn mắc hưng cảm. Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ di truyền có thể lên đến 80%.
  • Mất cân bằng hóa học trong não: Các chất dẫn truyền thần kinh như dopamine, norepinephrine, và serotonin đóng vai trò quan trọng trong điều hòa tâm trạng.
  • Căng thẳng kéo dài: Các sự kiện sang chấn (mất người thân, tai nạn, ly hôn, thất nghiệp) có thể kích hoạt giai đoạn hưng cảm ở người có sẵn yếu tố nguy cơ.
  • Chất kích thích: Việc sử dụng ma túy (như cocaine, amphetamine) hoặc lạm dụng rượu có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng hưng cảm.

Tiêu chí chẩn đoán theo DSM-5

Theo DSM-5, hưng cảm được chẩn đoán khi thỏa mãn các điều kiện sau:

  • Giai đoạn kéo dài ít nhất 1 tuần với tâm trạng cao độ hoặc dễ kích động gần như suốt ngày.
  • Có ít nhất 3 trong các biểu hiện sau (4 nếu tâm trạng là dễ kích động): tăng lòng tự trọng, giảm nhu cầu ngủ, nói nhiều, tư duy phi logic, dễ bị phân tâm, tăng hoạt động, hành vi nguy cơ cao.
  • Ảnh hưởng rõ rệt đến chức năng xã hội, nghề nghiệp, hoặc cần nhập viện; có thể kèm triệu chứng loạn thần.

Các công cụ lượng hóa và mô hình thống kê

Trong nghiên cứu lâm sàng và theo dõi điều trị, các thang điểm như Young Mania Rating Scale (YMRS) được sử dụng để lượng hóa mức độ hưng cảm. YMRS gồm 11 tiêu chí, mỗi tiêu chí được chấm từ 0 đến 4 hoặc 8 tùy mức độ nghiêm trọng.

Ví dụ mô hình hồi quy để dự đoán điểm YMRS dựa vào liều thuốc:

YMRS=β0+β1Lieˆˋu lượng thuoˆˊc+β2Thời gian đieˆˋu trị+ϵYMRS = \beta_0 + \beta_1 \cdot \text{Liều lượng thuốc} + \beta_2 \cdot \text{Thời gian điều trị} + \epsilon

Trong đó β1\beta_1 phản ánh hiệu quả giảm triệu chứng tương ứng với liều thuốc, và ϵ\epsilon là sai số ngẫu nhiên.

Hướng điều trị

Điều trị hưng cảm đòi hỏi tiếp cận đa ngành và lâu dài. Các phương pháp bao gồm:

1. Dùng thuốc

  • Lithium: Thuốc ổn định tâm trạng kinh điển, hiệu quả trong phòng ngừa tái phát. Cần theo dõi nồng độ trong máu để tránh ngộ độc. Tham khảo thêm tại NIMH.
  • Thuốc chống loạn thần không điển hình: Aripiprazole, olanzapine, quetiapine… giúp kiểm soát triệu chứng trong giai đoạn cấp.
  • Thuốc chống co giật: Valproate, lamotrigine cũng có tác dụng ổn định khí sắc.

2. Tâm lý trị liệu

Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT), giáo dục tâm lý, liệu pháp gia đình… giúp người bệnh nhận biết sớm triệu chứng, cải thiện kỹ năng đối phó và tuân thủ điều trị.

3. Quản lý môi trường

  • Giảm kích thích: hạn chế ánh sáng, tiếng ồn, stress
  • Giám sát hành vi nguy cơ: theo dõi sát bệnh nhân, đặc biệt nếu có ý định tự tử hoặc hành vi hoang tưởng

Tiên lượng và phòng ngừa

Với điều trị phù hợp, nhiều bệnh nhân có thể kiểm soát được triệu chứng hưng cảm và sống ổn định. Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát vẫn cao nếu ngừng thuốc hoặc đối mặt với yếu tố khởi phát (stress, chất kích thích).

Phòng ngừa bao gồm:

  • Tuân thủ điều trị thuốc lâu dài
  • Ghi nhật ký khí sắc hằng ngày để phát hiện dấu hiệu tái phát
  • Tránh chất kích thích, ngủ đủ giấc, duy trì thói quen sinh hoạt ổn định

Kết luận

Hưng cảm là một rối loạn tâm thần nghiêm trọng, cần được nhận biết và điều trị kịp thời. Việc phối hợp giữa người bệnh, gia đình và chuyên gia y tế là yếu tố quyết định đến hiệu quả điều trị lâu dài. Dù là một phần của rối loạn lưỡng cực, hưng cảm không đồng nghĩa với “tính cách thất thường”, mà là một bệnh lý sinh học có thể kiểm soát được bằng thuốc men và hỗ trợ tâm lý phù hợp.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hưng cảm:

Một phiên bản rút gọn của Bảng hỏi sức khỏe tổng quát Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 9 Số 1 - Trang 139-145 - 1979
TÓM TẮTNghiên cứu này báo cáo cấu trúc yếu tố của các triệu chứng cấu thành Bảng hỏi sức khỏe tổng quát khi được hoàn thành trong bối cảnh chăm sóc sức khỏe ban đầu. Một phiên bản ngắn hơn, bao gồm 28 mục của GHQ được đề xuất với 4 quy mô phụ: triệu chứng soma, lo âu và mất ngủ, rối loạn xã hội và trầm cảm nặng. Dữ liệu sơ bộ liên quan đến độ tin cậy của các thang ...... hiện toàn bộ
#Bảng hỏi sức khỏe tổng quát #triệu chứng soma #lo âu #trầm cảm #sàng lọc sức khỏe
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY LACTOBACILLI Dịch bởi AI
Wiley - Tập 23 Số 1 - Trang 130-135 - 1960
TÓM TẮT: Giới thiệu một môi trường nuôi cấy cải tiến cho vi khuẩn lactobacilli. Môi trường này hỗ trợ sự phát triển tốt của lactobacilli nói chung, và đặc biệt hữu ích cho một số chủng nhạy cảm chỉ phát triển kém trong các môi trường chung khác. Ngoài ra, trong môi trường này không cần sử dụng nước ép cà chua, một nguyên liệu có sự biến đổi cao. Khi được điều chỉnh ...... hiện toàn bộ
#Lactobacilli #môi trường nuôi cấy #chủng nhạy cảm #nước ép cà chua #thử nghiệm lên men #cải tiến môi trường.
Phiên bản sửa đổi của bài kiểm tra “Đọc tâm trí qua đôi mắt”: Nghiên cứu trên người lớn bình thường và người lớn mắc hội chứng Asperger hoặc tự kỷ chức năng cao Dịch bởi AI
Journal of Child Psychology and Psychiatry and Allied Disciplines - Tập 42 Số 2 - Trang 241-251 - 2001
Năm 1997, trong Tạp chí này, chúng tôi đã công bố bài kiểm tra “Đọc tâm trí qua đôi mắt” như một biện pháp đánh giá “khả năng tư duy tâm lý” ở người lớn. Trong khi bài kiểm tra đó thành công trong việc phân biệt một nhóm người lớn mắc hội chứng Asperger (AS) hoặc tự kỷ chức năng cao (HFA) với các đối chứng, nó đã gặp phải một số vấn đề tâm lý đo lường. Trong bài ...... hiện toàn bộ
#Bài kiểm tra Đọc tâm trí qua đôi mắt #hội chứng Asperger #tự kỷ chức năng cao #khả năng tư duy tâm lý #nhạy cảm xã hội
Hướng dẫn thực hành lâm sàng của Hiệp hội Các bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ về điều trị nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng Methicillin ở người lớn và trẻ em Dịch bởi AI
Clinical Infectious Diseases - Tập 52 Số 3 - Trang e18-e55 - 2011
Tóm tắtCác hướng dẫn dựa trên bằng chứng về quản lý bệnh nhân nhiễm khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) được chuẩn bị bởi một Hội đồng Chuyên gia của Hiệp hội Bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA). Các hướng dẫn này nhằm sử dụng cho các nhân viên y tế chăm sóc người lớn và trẻ em mắc các bệnh nhiễm khuẩn MRSA. Hướng dẫn thảo luận về quản lý một loạt các ...... hiện toàn bộ
#Quản lý bệnh nhân #nhiễm khuẩn MRSA #hướng dẫn IDSA #quản lý hội chứng lâm sàng #liều vancomycin #nhạy cảm vancomycin #thất bại điều trị.
Một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp về tiếp diễn tâm thần: Bằng chứng cho mô hình tính nhạy cảm với tâm thần – sự dai dẳng – suy giảm của rối loạn tâm thần Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 39 Số 2 - Trang 179-195 - 2009
Một đánh giá hệ thống tất cả các nghiên cứu về tỷ lệ mắc và tỷ lệ xảy ra của các trải nghiệm tâm thần tiềm ẩn cho thấy tỷ lệ mắc trung bình khoảng 5% và tỷ lệ xảy ra trung bình khoảng 3%. Một phân tích tổng hợp các yếu tố rủi ro cho thấy có sự liên quan đến giai đoạn phát triển, những bất lợi xã hội ở trẻ em và người lớn, việc sử dụng thuốc tác động lên tâm thần, cũng như giới tính nam và...... hiện toàn bộ
Bảng hỏi triệu chứng trầm cảm (IDS): các thuộc tính tâm lý học Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 26 Số 3 - Trang 477-486 - 1996
Tóm tắtCác thuộc tính tâm lý học của phiên bản 28 và 30 mục của Bảng hỏi triệu chứng trầm cảm, đánh giá bởi chuyên gia (IDS-C) và tự đánh giá (IDS-SR) được báo cáo trên tổng số 434 bệnh nhân ngoại trú (28 mục) và 337 bệnh nhân ngoại trú (30 mục) trưởng thành mắc rối loạn trầm cảm nặng hiện tại và 118 chủ thể trưởng thành có tâm trạng bình thường (15 người đã khỏi t...... hiện toàn bộ
Danh mục các triệu chứng trầm cảm, đánh giá của bác sĩ (IDS-C) và tự báo cáo (IDS-SR), và Danh mục triệu chứng trầm cảm nhanh, đánh giá của bác sĩ (QIDS-C) và tự báo cáo (QIDS-SR) ở bệnh nhân công cộng với rối loạn cảm xúc: một đánh giá tâm lý Dịch bởi AI
Psychological Medicine - Tập 34 Số 1 - Trang 73-82 - 2004
Xuất phát điểm. Nghiên cứu này cung cấp dữ liệu bổ sung về tính chất tâm lý của Danh sách Kiểm tra Triệu chứng Trầm cảm 30 mục (IDS) và Danh sách Kiểm tra Triệu chứng Trầm cảm Nhanh (QIDS), một thang đo nhanh 16 mục về mức độ nghiêm trọng của triệu chứng được phát triển từ dạng dài hơn. Cả IDS và QIDS đều có sẵn dưới dạng đánh giá bởi bác sĩ (IDS-C30... hiện toàn bộ
#Trầm cảm #Rối loạn cảm xúc #Đánh giá tâm lý #Độ nhạy điều trị #Rối loạn trầm cảm chủ yếu #Rối loạn lưỡng cực #Thuật toán Thuốc Texas #Độ tin cậy đồng thời
Những phát triển gần đây trong xử lý nước bằng quang xúc tác dị thể sử dụng quang xúc tác nhạy cảm với ánh sáng nhìn thấy: một bài tổng quan Dịch bởi AI
RSC Advances - Tập 5 Số 19 - Trang 14610-14630

Bài tổng quan này tóm tắt những tiến bộ gần đây trong việc thiết kế, chế tạo và ứng dụng các quang xúc tác nhạy cảm với ánh sáng nhìn thấy.

Các tế bào T điều hòa CD4+CD25+ ức chế miễn dịch chống ung thư nhưng nhạy cảm với cyclophosphamide, giúp liệu pháp miễn dịch chữa trị khối u hiện hành Dịch bởi AI
European Journal of Immunology - Tập 34 Số 2 - Trang 336-344 - 2004
Tóm tắtChúng tôi đã nghiên cứu các cơ chế dung nạp miễn dịch do khối u gây ra bằng cách so sánh các dòng tế bào khối u có khả năng sinh miễn dịch và dung nạp miễn dịch được tách ra từ ung thư đại tràng chuột. Khi được tiêm vào vật chủ cùng loài, các tế bào REGb sinh miễn dịch tạo ra khối u bị đào thải, trong khi các tế bào PROb dung nạp miễn dịch tạo ra khối u phát...... hiện toàn bộ
#CD4<sup>+</sup>CD25<sup>+</sup> #regulatory T cells #immunotherapy #tumor immunity #cyclophosphamide #immune tolerance #rat colon carcinoma
Xác định Profilin như một Allergen Phấn Hoa Mới; Tính Tự Động Phản Ứng IgE ở Những Người Nhạy Cảm Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 253 Số 5019 - Trang 557-560 - 1991
Một DNA bổ sung mã hóa cho một allergen phấn hoa từ cây bạch dương trắng ( Betula verrucosa ) đã được tách ra từ một thư viện DNA bổ sung phấn hoa với serum immunoglobulin E từ một cá nhân dị ứng với phấn hoa bạch dương đã cho thấy sự tương đồng chuỗi đáng kể với các profilin. Protein tái tổ hợp cho thấy sự kết hợp cao với pol...... hiện toàn bộ
#profilin #allergen #phấn hoa #immunoglobulin E #dị ứng type I
Tổng số: 503   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10